Cấp lại Giấy phép xe tập lái
Cơ quan ban hành | Bộ GTVT | |||
Số hồ sơ | 1.001751 | |||
Lĩnh vực | Phương tiện - Người lái | |||
Cách thức thực hiện | trực tiếp, dịch vụ bưu chính | |||
Thời hạn giải quyết | 3 Ngày làm việc | |||
Đối tượng thực hiện | Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài, Hợp tác xã | |||
Cơ quan trực tiếp thực hiện | Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải | |||
Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ | Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải | |||
Kết quả thực hiện | Giấy phép xe tập lái | |||
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính | 138/2018/NĐ-CP; 65/2016/NĐ-CP | |||
Cơ quan có thẩm quyền quyết định | Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải | |||
Cơ quan được ủy quyền | ||||
Cơ quan phối hợp | ||||
Lệ phí |
|
|||
Văn bản quy định lệ phí | ||||
Tình trạng hiệu lực | ||||
Ngày có hiệu lực | ||||
Ngày hết hiệu lực | ||||
Phạm vi áp dụng |
Trình tự thực hiện | a) Nộp hồ sơ TTHC: - Tổ chức có nhu cầu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép xe tập lái đến Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam. b) Giải quyết TTHC: - Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra cấp giấy phép xe tập lái cho tổ chức đề nghị cấp phép tại thời điểm kiểm tra cấp giấy phép đào tạo lái xe; - Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra, cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
Thành phần hồ sơ | Danh sách xe đề nghị cấp Giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định; Giấy đăng ký xe (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực) | |||||
Số bộ hồ sơ | Bản chính: 1 | |||||
Mẫu đơn, mẫu tờ khai |
|
Lịch sử |
STT | Tên thủ tục hành chính | Cơ quan ban hành |
---|
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC | - Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng B1, B2, C, D, E; xe tập lái hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lượng phù hợp với nhu cầu đào tạo. Riêng xe hạng B1, B2 có số tự động được sử dụng xe hợp đồng; - Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo. |
Góp ý kiến sửa đổi
Bình luận, góp ý (0)